Hiện nay, theo luật doanh nghiệp 2020 quy định các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Công ty cổ phần;
- Công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân.
Hãy cùng kế toán Yến Nhi tìm hiểu kỹ hơn về các loại hình doanh nghiệp này nha.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Theo khoản 7 điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm hai loại hình doanh nghiệp là:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Công ty ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu sẽ có trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty TNHH một thành viên sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phần, trừ trường hợp chuyển thành công ty cổ phần.
- Công ty TNHH một thành viên được phép phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật, việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 128 và 129 của luật doanh nghiệp 2020.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên.
Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo những loại mô hình sau:
Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc hoặc hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 điều 88 của luật doanh nghiệp 2020 thì bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát. Theo điều 65 của luật doanh nghiệp 2020, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền nghĩa vụ, trách nhiệm của ban kiểm soát, kiểm soát viên phải thực hiện tương ứng.
Công ty TNHH một thành viên do cá nhân sở hữu phải có chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên là các tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật doanh nghiệp 2020. Phần góp vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phần, trừ trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên được phép phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ có hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ công ty được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là các tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về những khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty cổ phần có quyền được chọn lựa tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình như:
- Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Nếu công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải lập ban kiểm soát;
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất phải có 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau hợp tác kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài những thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm các thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của cá nhân về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh cũng có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về tất cả hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định tất cả mọi hoạt động kinh doanh, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp điều hành hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ ngày với kế toán Yến Nhi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ nhé
Các dịch vụ tại kế toán Yến Nhi
- Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
- Dịch vụ làm chữ ký số
- Dịch vụ làm hóa đơn điện tử
- Dịch vụ kế toán trọn gói